Thuốc chống dị ứng cho trẻ em Lưu ý dùng thế nào cho an toàn

Cập nhật 26/06/2023

4.5K

ThS. BSNT Nguyễn Thị Hà

Tham vấn y khoa:ThS. BSNT Nguyễn Thị Hà

Tác giả:MEDIPLUS

Chuyên mục:Nhi

Theo thống kê tại Việt Nam, có đến 20% dân số mắc các bệnh liên quan đến dị ứng. 80% trường hợp bắt đầu mắc dị ứng từ trước 20 tuổi, tỷ lệ mắc bệnh này ngày càng tăng. Do đó, việc sử dụng thuốc chống dị ứng cho trẻ em ngày càng phổ biến. Tuy nhiên, các bậc phụ huynh cần hiểu rõ về loại thuốc này để đảm bảo an toàn tuyệt đối cho con.

1. Trẻ bị dị ứng biểu hiện như thế nào?

Trẻ bị dị ứng là những phản ứng của hệ thống miễn dịch khi gặp những yếu tố kích thích, hay có sự xâm nhập của các tác nhân lạ vào cơ thể. Lúc này, cơ thể sẽ sinh ra một loại kháng thể kích thích tế bào sinh ra các chất gây dị ứng làm xuất hiện các triệu chứng dị ứng như phát ban mãn tính, thở khò khè, hắt hơi, ngứa, mề đay,… trường hợp nặng có thể gây sốc phản vệ ảnh hưởng đến tính mạng trẻ.

  • Sốc phản vệ: Là một phản ứng dị ứng nặng, có thể gây tử vong nếu không được can thiệp kịp thời. Nhiều trường hợp trẻ em sau khi tiêm vắc-xin xuất hiện tình trạng này.
  • Bệnh hen suyễn: Là bệnh viêm đường dẫn khí, khiến đường hô hấp bị chít hẹp, gây ra tình trạng thở khò khè, khó thở, đau thắt ngực,… Ở bệnh nhân hen, khi tiếp xúc với một chất kích thích, gây dị ứng, các triệu chứng hen suyễn có thể được khởi phát bất kỳ lúc nào.
  • Viêm da dị ứng: Là một bệnh da liễu không lây nhiễm, hình thành khi cơ thể tiếp xúc với dị nguyên. Đặc trưng của bệnh là tình trạng da khô, bong tróc ngứa da, có mụn nước dễ vỡ.
  • Dị ứng do môi trường: Xảy ra khi hệ thống miễn dịch của cơ thể phản ứng bất thường với một chất vô hại như phấn hoa hay lông thú.
  • Dị ứng thực phẩm: Dị ứng thực phẩm xảy ra khi hệ thống miễn dịch phản ứng với một thực phẩm vô hại, vì nhầm lẫn đây là tác nhân gây hại.
Trẻ bị dị ứng nổi mề đay, ngứa ngáy, khó chịu.

Trẻ bị dị ứng nổi mề đay, ngứa ngáy, khó chịu.

Biểu hiện dị ứng ở mỗi trẻ cũng sẽ rất khác nhau, có thể có triệu chứng trên một số cơ quan của cơ thể, ba mẹ cần lưu ý để nhận biết sớm:

  • Trên hô hấp: Trẻ xuất hiện các triệu chứng như cảm cúm thông thường: hắt xì, ho, chảy nước mũi, nước mắt, ngứa mắt,… Đây cũng là phản ứng của cơ thể để loại bỏ các tác nhân gây dị ứng. Nhiều trẻ bị nặng còn xuất hiện các triệu chứng như khó thở, tim đập nhanh, thở gấp, tức ngực, co thắt phế quản.
  • Trên da: Các bất thường trên da như nổi mề đay, nốt sần như muỗi cắn, hoặc những đám mẩn, đỏ, nóng bừng, sưng phù nề vùng mặt, mắt gây ngứa ngáy, càng gãi thì càng lan rộng, gây ngứa ngáy hơn. Tùy thuộc vào cơ địa từng người mà thời gian ngứa và nổi mẩn sẽ khác nhau. Một số trường hợp da khô, bong tróc, nứt nẻ có thể gây chảy máu, khiến bệnh nhân đau đớn.
  • Trên hệ tiêu hóa: Trẻ bị dị ứng thường xuất hiện các triệu chứng như tiêu chảy, buồn nôn, nôn, đau bụng,… khiến trẻ chán ăn, mệt mỏi.
  • Triệu chứng toàn thân: Nhiều trường hợp trẻ dị ứng có biểu hiện sốt nhẹ hoặc sốt cao, cơ thể mệt mỏi, uể oải, trẻ quấy khóc.
Trẻ bị dị ứng thuốc khiến cho một bên mắt sưng đỏ khó chịu.

Trẻ bị dị ứng thuốc khiến cho một bên mắt sưng đỏ khó chịu.

2. Nguyên nhân gây dị ứng ở trẻ khi giao mùa

Bệnh dị ứng rất phổ biến, bất cứ đối tượng nào cũng có thể gặp đặc biệt là ở những đối tượng có cơ địa nhạy cảm, hệ miễn dịch còn non nớt như trẻ nhỏ. Theo cơ chế sinh lý bình thường, hệ thống miễn dịch đóng vai trò bảo vệ cơ thể chống lại các chất có hại như vi khuẩn, vi-rút, bụi,…

Ở những trẻ bị dị ứng, các phản ứng miễn dịch này hoạt động quá mức. Khi nhận ra sự xâm nhập của các yếu tố bên ngoài dù vô hại, thì hệ thống miễn dịch phản ứng mạnh hơn bình thường do nhầm lẫn chúng là tác nhân gây hại. Cơ thể kích thích các tế bào sinh ra một lượng lớn các chất trung gian gây triệu chứng dị ứng.

Các dị nguyên thường gây dị ứng thường gặp nhất:

  • Thuốc, hóa chất: Các loại thuốc thường gây dị ứng nhất là thuốc kháng sinh nhất là penicillin. Ngoài ra, các hóa chất có trong hóa mỹ phẩm như các loại thuốc tẩy, phấn son, sáp môi, chất dệt vải; thuốc trừ sâu, chất tăng trưởng trong nông nghiệp,… cũng có thể là tác nhân gây dị ứng.
  • Bụi: Các tác nhân môi trường như khói, bụi mịn, bụi đá, xăng dầu,… từ nơi ở, nơi làm việc cũng có thể gây dị ứng cho trẻ nhỏ.
  • Thực phẩm: Các loại thực phẩm như trứng, sữa, hải sản như tôm, cá, nhộng ong hoặc một số loại trái cây, hạt,… thường rất dễ gây dị ứng cho trẻ.
  • Nọc độc của côn trùng: Động vật cũng có thể là nguyên nhân gây dị ứng (ong bắp cày, chấy, rệp, ruồi trâu, rắn, rết, bọ cạp, sứa…)
  • Nấm mốc, ký sinh trùng: khi nhiễm nấm, nhiễm ký sinh trùng như giun, sán,… cũng có thể khiến người bệnh dễ bị dị ứng hơn. Nguyên nhân là do giun sán di chuyển trong máu, kích thích hệ miễn dịch tăng phản ứng dị ứng.
  • Lông của thú cưng và các động vật khác: Trẻ con thường rất thích động vật, tuy nhiên nhiều trẻ lại bị dị ứng với lông chó, mèo, gia cầm.
  • Phấn hoa, lá cây độc: những loài hoa có nhiều phấn, khả năng phát tán cao, rất dễ gây dị ứng như thược dược, cúc họa mi, cúc đồng tiền, hoa sữa,… Khi vô tình tiếp xúc, hay hít phải phấn hoa, lá cây, nhựa của một số loại cây có thể khiến cho trẻ gặp phải một số triệu chứng dị ứng như hắt xì, nổi mẩn, ngứa ngáy,…
  • Thay đổi thời tiết: Do sự thay đổi đột ngột từ môi trường khiến nhiệt độ, độ ẩm trong không khí thay đổi quá nhanh, kích thích da bé, gây dị ứng.
Một số loại phấn hoa gây kích ứng nổi mẩn ngứa trên da trẻ

Một số loại phấn hoa gây kích ứng nổi mẩn ngứa trên da trẻ

3. Vai trò của các loại thuốc chống dị ứng trong điều trị

Đa số trường hợp dị ứng không thể chữa khỏi hoàn toàn như những trường hợp dị ứng do di truyền, dị ứng thời tiết, dị ứng thức ăn, hen phế quản,… Tuy nhiên, việc sử dụng thuốc chống dị ứng cho trẻ em có tác dụng đẩy lùi các triệu chứng dị ứng. Còn các trường hợp cấp tính như sốc phản vệ, bị côn trùng cắn,… thì có thể chữa trị sau khi dùng thuốc.

Ví dụ như các thuốc kháng Histamin H1 có tác dụng giảm nghẹt mũi, hắt xì, giảm ngứa,… ưu tiên dùng trong trường hợp bị viêm mũi dị ứng, bị côn trùng cắn,… Trong khi đó, thuốc corticoid lại được ưu tiên dùng trong các trường hợp bị sốc phản vệ, mề đay, viêm da dị ứng, viêm mũi dị ứng,…

Các thuốc chống dị ứng cho trẻ em sẽ làm giảm bớt tác dụng của các chất gây dị ứng hoặc ngăn ngừa kích hoạt quá trình dị ứng. Tuy nhiên, trước khi sử dụng thuốc bố mẹ cần đưa trẻ đến gặp bác sĩ để được thăm khám và có phác đồ điều trị đúng, hạn chế các biến chứng nguy hiểm có thể xảy ra.

4. Các loại thuốc chống dị ứng cho trẻ em

Khi trẻ bị dị ứng, tùy vào tình trạng bệnh và độ tuổi của bé, mà bác sĩ sẽ có phác đồ điều trị khác nhau. Một số thuốc điều trị dị ứng thường được chỉ định như:

4.1 Thuốc kháng histamin

Đây là thuốc đầu tay thường được chỉ định trong điều trị các bệnh dị ứng. Histamin là một trong những chất trung gian được sinh ra do các phản ứng miễn dịch của cơ thể gây tình trạng dị ứng nên còn được gọi là chất gây dị ứng. Histamin sẽ gắn vào các tế bào, sau đó thích kích tế bào sinh ra các triệu chứng dị ứng.

Sử dụng các dạng thuốc kháng histamin trong điều trị dị ứng.

Sử dụng các dạng thuốc kháng histamin trong điều trị dị ứng.

Khi sử dụng thuốc kháng histamin, các phản ứng dị ứng sẽ bị ức chế. Từ đó, giảm thiểu các triệu chứng dị ứng cho trẻ. 2 loại thuốc kháng histamin được sử dụng phổ biến hơn:

  • Thuốc kháng histamin H1 thế hệ 1: Cạnh tranh trực tiếp với histamin, gắn vào thụ thể H1 tại tế bào, làm cho histamin không gắn được với thụ thể, từ đó giảm bớt các triệu chứng dị ứng. Các thuốc thường dùng như clemastine, cyproheptadine, promethazine, chlorpheniramine, diphenhydramine, hydroxyzine…. Thuốc có thể đi qua được hàng rào máu não nên có tác dụng phụ gây buồn ngủ, thời gian thuốc tác dụng ngắn, có nhiều tác dụng phụ hơn là thế hệ 2.
  • Thuốc kháng histamin thế hệ 2:  có tác dụng ức chế cạnh tranh với histamin tại thụ thể H2 ở tế bào thành dạ dày, thường dùng như cimetidin, loratadin, cetirizin, fexofenadin… ít gây buồn ngủ hơn thuốc thế hệ 1 nên thường được dùng rộng rãi hơn. Thuốc có thời gian tác dụng dài, một số thuốc chỉ dùng mỗi lần môt ngày như loratidin.

Tên thuốc

Liều Dạng Thuốc Cách dùng

Tác dụng phụ

Cimetidin 400 – 800mg – Viên nén: 200, 300, 400mg

– Tiêm 300mg/2ml

Nên uống một liều vào buổi chiều, cũng có thể chia ra uống nhiều lần Tăng men Transamin, vú to,..
Ranitidine 150 – 300mg – Viên nén: 150 – 300mg

– Tiêm 50mg/2ml

Uống một liều duy nhất vào buổi chiều Ít tác dụng phụ hơn Cimetidin
Nizatidine 20 – 40mg – Viên nén: 10, 20, 30mg

– Tiêm 50mg/2ml

Uống một liều duy nhất vào buổi chiều Hiếm gặp
Famotidine 30 – 40mg – Viên nén: 20 – 40mg Uống một liều duy nhất vào buổi chiều Hiếm gặp

Một số thuốc chống dị ứng kháng Histamin thế hệ 2 thường dùng

4.2 Thuốc chống viêm

Bên cạnh đó, với các trường hợp dị ứng nặng không đáp ứng với các loại thuốc kháng histamin, bác sĩ có thể cân nhắc chỉ định thêm thuốc chống viêm corticoid. Thuốc có tác dụng nhanh, do đó cải thiện nhanh các triệu chứng dị ứng như nổi mẩn, ngứa ngáy, hắt xì,… Ngoài ra thuốc có tác dụng chống viêm, thường được dùng nhiều trong các trường hợp viêm, dị ứng như viêm da cơ địa, viêm mũi dị ứng, viêm da tiếp xúc,…

Tuy nhiên, thuốc gây nhiều tác dụng phụ như loét dạ dày, giảm sức đề kháng, loãng xương, làm chậm sự phát triển của trẻ. Do đó bố mẹ tuyệt đối không được lạm dụng hay tự ý mua thuốc sử dụng và cần tuân thủ theo hướng dẫn điều trị của bác sĩ.

Những thuốc thông dụng hiện nay như methylprednisolone, prednisone, hydrocortisone, prednisolone, fluocinolone, betamethasone, dexamethasone…

4.3 Thuốc ổn định tế bào mast (dưỡng bào)

Thuốc này có tác dụng ngăn chặn tế bào mast giải phóng các chất trung gian gây dị ứng (như histamin, serotonin…) Khi sử dụng các thuốc như kháng histamin, corticoid không hiệu quả hay không dung nạp tốt. các bác sĩ sẽ kê thuốc ổn định tế bào mast để điều trị dị ứng cho bệnh nhân.

Phổ biến như nhỏ mắt (azelastine, cromolyn, lodoxamide, ketotifen, nedocromil, olopatadine, pemirolast), đường uống (nedocromil, cromolyn), nhỏ mũi (azelastine, cromolyn).

Thuốc ít có tác dụng phụ, một số tác dụng phụ của thuốc như hắt hơi, chảy máu cam, kích ứng nhẹ ở mắt, đắng miệng, châm chích, ngứa. Nhưng cần phải thận trọng khi sử dụng cho phụ nữ có thai.

4.4 Thuốc kháng leukotriene

Leukotriene là một nhóm các hoạt chất trung gian có ý nghĩa lớn trong các phản ứng dị ứng.

Hiện nay, có khá nhiều thuốc kháng leukotriene như zafirlukast, montelukast, zileuton,… mang lại hiệu quả và tính an toàn cao. Theo nhiều nghiên cứu cho thấy, thuốc có tác dụng trong điều trị các bệnh dị ứng như mày đay, viêm mũi dị ứng, viêm da tiếp xúc,…

4.5 Thuốc kháng IgE

Kháng thể IgE là một chất do hệ miễn dịch sinh ra, tham gia trực tiếp vào các phản ứng dị ứng trong cơ thể.

Cơ chế hoạt động của thuốc kháng IgE là bất hoạt các kháng thể IgE này giúp giảm tới 90% nồng độ IgE, từ đó giảm nhanh các triệu chứng dị ứng. Nhiều nghiên cứu, đã chứng minh hiệu quả loại thuốc này trong điều trị các trường hợp hen phế quản nặng. Một số thuốc kháng IgE hay dùng như Omalizumab cũng thường được sử dụng điều trị các bệnh dị ứng.

4.6 Thuốc chống sung huyết

Sung huyết là một triệu chứng của tình trạng dị ứng trong viêm kết mạc dị ứng, viêm mũi xoang dị ứng, viêm da tiếp xúc,…

Thuốc chống sung huyết như pseudoephedrine, phenylephrine… giúp giảm tạm thời các triệu chứng ở niêm mạc. Một số tác dụng không mong muốn như gây bồn chồn, mất ngủ, nhịp tim nhanh, lo lắng, chán ăn, ban đỏ da, mất ngủ, hay kích thích (đặc biệt là ở trẻ em),… Có nhiều dạng bào chế như xịt, bôi, nhỏ mắt,… Một số ít trường hợp, thuốc nhỏ mắt chống sung huyết gây tăng nhãn áp.

5. Lưu ý khi sử dụng thuốc chống dị ứng ở trẻ

Việc dùng thuốc cần tuân theo chỉ định và hướng dẫn của bác sĩ, tuyệt đối không được tự ý mua dùng thuốc khi có chưa có có sự chỉ định. Đặc biệt, không được ngừng dùng thuốc mà chưa hỏi ý kiến của bác sĩ. Bởi vì thuốc chống dị ứng dễ kháng thuốc, và có những tác dụng phụ rất nguy hiểm cho trẻ.

  • Một số loại không nên dùng ban ngày: Thuốc chống dị ứng Histamin thế hệ 1 không nên dùng ban ngày vì dễ gây buồn ngủ. Thay vào đó bố mẹ, nên cho trẻ uống vào buổi tối, để tránh ảnh hưởng đến quá trình học tập và sinh hoạt của trẻ.
  • Tránh dùng với bệnh nhân tim mạch: Dù thuốc chống dị ứng được coi là một loại thuốc an toàn nhưng một số thuốc như nhóm kháng Histamin thế hệ 2 có thể gây loạn nhịp xoắn đỉnh, tăng nhịp tim, hạ huyết áp, tăng lực co bóp ở tim. Điều này khá nguy hiểm vì nó có thể gây thiếu máu cơ tim, đặc biệt cho những bệnh nhân đang gặp vấn đề về tim mạch.
  •  Ngộ độc do quá liều thuốc: Cần chú ý liều lượng khi sử dụng thuốc chống dị ứng cho trẻ em, bởi khoảng cách giữa liều điều trị và liều độc không quá cách xa nhau. Biểu hiện của ngộ độc là nháy mắt liên tục, khô miệng, nóng trong người, phát cuồng.
  • Không được phối hợp đồng thời nhiều loại thuốc chống dị ứng: Việc sử dụng kết hợp nhiều loại thuốc chống dị ứng với nhau không giúp tăng hiệu quả điều trị mà lại còn làm tăng tác dụng phụ của thuốc.
  • Không uống chung với thuốc trị nấm: Thuốc chống dị ứng không nên dùng với thuốc trị nấm như Itraconazole, ketoconazole vì chúng làm ức chế enzym chuyển hóa thuốc chống nấm tại gan.
  • Đưa trẻ đến gặp ngay bác sĩ: Sau khi trẻ dùng thuốc mà không thuyên giảm triệu chứng mà thậm chí còn bị nặng hơn, trẻ xuất hiện các tình trạng như co giật, sốt cao trên 39,5 độ, khó thở nhiều, thở gấp,… thì nên đưa trẻ đến ngay các cơ sở y tế để được thăm khám và có biện pháp can thiệp kịp thời.

Thuốc chống dị ứng cho trẻ em cần có sự hướng dẫn và tư vấn từ bác sĩ để tránh các tác dụng không mong muốn có thể xảy ra. Hãy là các bậc phụ huynh thông thái, tuyệt đối không được lạm dụng thuốc để bảo vệ sức khỏe con yêu. Nếu còn điều gì thắc mắc, bố mẹ hãy liên hệ đến hotline: 1900 3366 để nhận được tư vấn từ chuyên gia sớm nhất!

Đánh giá bài viết

    ĐẶT LỊCH HẸN KHÁM

    Đặt hẹn ngay để nhận tư vấn và xếp lịch khám kịp thời với chuyên gia.


    Bài viết liên quan

    Đăng ký khám

    Đặt hẹn ngay để nhận tư vấn và xếp lịch khám kịp thời

      DỊCH VỤ NỔI BẬT

      Gói tầm soát sớm ung thư đường tiêu hóa

      Tầm soát và phát hiện sớm ung thư…

      6.660.000đ

      Tư vấn miễn phí

      CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM

      Chia sẻ

      facebook-messenger-icon
      Đặt khám